Bảo trì kết hợp
Những điều bạn cần biết về phần mềm bảo trì
Cách bảo trì truyền thống
Trước đây, nếu bạn có nhiều chu kỳ bảo trì phòng ngừa cho từng bộ phận máy móc thiết bị cần phải thực hiện trong cùng một ngày, bạn sẽ phải tạo lập các trigger bảo trì trong phần mềm quản lý bảo trì thiết bị của bạn để xử lý các nhiệm vụ bảo trì dần dần. Lấy ví dụ về một chiếc ô tô nhé: Phần mềm bảo trì phòng ngừa phải được thực hiện theo chu kỳ như sau:
Sử dụng phần mềm quản lý bảo trì CMMS không có tính năng bảo trì kết hợp có nghĩa là bạn sẽ phải tạo ra 3 mục công việc bảo trì phòng ngừa và sau đó xếp chúng vào lịch bảo trì để mà bạn có thể thực hiện chúng trong cùng một ngày. Sau đó, 3 công việc bảo trì sẽ được tạo ra, thêm vào đống công việc giấy tờ bảo trì của bạn. Chiến lược này chỉ hoạt động tốt khi bạn có ít tài sản hoặc ít nhiệm vụ bảo trì cần phải thực hiện, nhưng lại cực kỳ khó khăn với những công việc đòi hỏi bạn phải xử lý với số lượng tài sản lớn hơn.
Bảo trì kết hợp là gì?
Tính năng bảo trì phòng ngừa kết hợp là một điểm khác biệt của phần mềm quản lý bảo trì thiết bị WinMain CMMS. Nó cho phép bạn có thể nhóm các công việc bảo trì có độ dài và độ phức tạp khác nhau lại với nhau khi chúng đến hạn cùng một lúc. Thông qua việc kết hợp nhiều chiến lược bảo trì phòng ngừa, bạn chỉ cần phải quản lý một chiến lược bảo trì duy nhất. Bảo trì kết hợp xác định những nhiệm vụ theo thứ tự công việc trên một lịch trình bảo trì vạch sẵn. Trong một ví dụ hằng tháng/ hằng năm ở trên, chiến lược bảo trì theo tháng/năm có thể được nhóm lại với nhau thành một chiến lược bảo trì phòng ngừa duy nhất. Khi công việc bảo trì phòng ngừa đến hạn, bảo trì kết hợp chỉ thực hiện theo tháng. Tương tự vậy, khi chiến lược bảo trì hằng năm đến hạn, bảo trì kết hợp sẽ xuất phiếu bảo trì cả cho nhiệm vụ hằng tháng và hằng năm.
Chức năng bảo trì kết hợp giả định tổ chức bao gồm: các hoạt động và nhiệm vụ từ chu kỳ công việc thường xuyên và không thường xuyên. Chẳng hạn, các nhiệm vụ bảo trì theo tháng được bao gồm trong chiến lược bảo trì theo năm.
Lấy ví dụ về một bộ phận máy móc thiết bị áp dụng chu kỳ bảo trì phòng ngừa:
Chức năng bảo trì kết hợp được cài đặt như sau:
Trong quá trình thực hiện chiến lược bảo trì phòng ngừa hằng năm như ví dụ, bạn thực hiện các nhóm nhiệm vụ bảo trì hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và có cả các nhiệm vụ bảo trì hàng năm. Quản lý bảo trì sẽ giám sát công việc thông qua một danh sách công việc như sau:
Bảo trì kết hợp vận hành như thế nào?
Khi cài đặt bảo trì chiến lược bảo trì kết hợp, mỗi hoạt động bảo trì được xem như là một hệ số nhân của chu kỳ bảo trì nhỏ nhất. Hãy xem một ví dụ về bảo trì kết hợp dưới đây. Trong ví dụ này, bảo trì phòng ngừa hàng tuần là chu kỳ bảo trì ngắn nhất có mã số N1, là gốc rễ của chiến lược bảo trì phòng ngừa. Chu kỳ bảo trì hàng tuần trở thành cơ sở cho tất cả các chiến lược bảo trì khác. Bởi vì có 52 tuần 1 năm nên chiến lược bảo trì hằng năm có hệ số nhân là 52.
Đây là ví dụ dựa trên cơ sở thông số:
Trong ví dụ này, chiến lược bảo trì phòng ngừa 250 giờ là chiến lược bảo trì gốc rễ N1. Những chiến lược bảo trì còn lại đều là hệ số nhân của nó. Đây là một bài toán rất đơn giản!
Một ví dụ thực tế về bảo trì theo thời gian
Làm thế nào để truy cập vào chức năng bảo trì kết hợp trên phần mềm CMMS?
Tính năng bảo trì kết hợp trở đi đôi với tiêu chuẩn của gói phần mềm quản lý bảo trì thiết bị dành cho doanh nghiệp CMMS. Nếu bạn đã có một phần mềm quản lý bảo trì thiết bị dành cho doanh nghiệp, bạn sẽ thấy được tab bảo trì kết hợp mới trong chiến lược bảo trì theo kế hoạch của bạn. Không phải mỗi chiến lược bảo trì phòng ngừa đều được xem là một chiến lược bảo trì kết hợp nên bạn có thể không quan tâm đến tab về phòng ngừa kết hợp nếu bạn chỉ cần xây dựng một chiến lược bảo trì truyền thống, không kết hợp.
Nếu bạn không có phần mềm quản lý bảo trì doanh nghiệp, bạn có thể nâng cấp phần mềm quản lý bảo trì thiết bị CMMS của bạn ngay hôm nay bằng cách click vào nút xanh update. Việc nâng cấp sẽ mở ra cho bạn nhiều tính năng tuyệt vời khác như: di chuyển tài sản, lập báo cáo, quản lý đa nhà máy, đa chi nhánh và API.
Một số lưu ý quan trọng:
- Nếu bạn làm theo 10% quy tắc bảo trì, bạn sẽ phải xếp ngày đến hạn bảo trì của bạn nằm trong khoảng 10% chu kỳ gốc. Nếu không, công việc bảo trì có thể trễ hạn. Chẳng hạn, lấy ví dụ về kết hợp chiến lược bảo trì tháng và bảo trì năm với nhau, hoàn thành công việc bảo trì quý trễ 8 ngày, bảo trì phòng ngừa quý tuân thủ 10% quy tắc, nhưng các nhiệm vụ bảo trì tháng lại trễ 5 ngày.
- Điều gì xảy ra khi các khoảng thời gian không trùng với nhau? Ví dụ, bạn hoàn thành công việc bảo trì tuần 7 ngày 1 lần và bảo trì tháng là mỗi tháng 1 lần. Không thể xếp cho chúng trùng nhau được khi tháng có thể dao động từ 28-31 ngày. Để giải quyết vấn đề này, bạn phải điều chỉnh cho tất cả các tháng trở về 28 ngày và có thể kế hợp với nhau một cách dễ dàng.